Trang chủ -> LỊCH SỬ VIÊT NAM -> Danh sách trạng nguyên Việt Nam
15/06/2015 00:28


DANH SÁCH TRẠNG NGUYÊN VIỆT NAM


Trạng nguyên
(chữ Hán: 狀元) là danh hiệu thuộc học vị Tiến sĩ của người đỗ cao nhất trong các khoa đình thời phong kiến ở Việt Nam của các triều nhà Lý, Trần, Lê, và Mạc, kể từ khi có danh hiệu Tam khôi dành cho 3 vị trí đầu tiên. Người đỗ Trạng nguyên nói riêng và đỗ tiến sĩ nói chung phải vượt qua 3 kỳ thi: thi hương, thi hội và thi đình.

Khoa thi đầu tiên được mở ra dưới thời Lý năm 1075, lúc đó vua nhà Lý chưa đặt ra định chế tam khôi nên người đỗ đầu khoa thi này là Lê Văn Thịnh chưa được gọi là Trạng nguyên. Danh sách cụ thể những người đỗ đầu các kỳ thi này xem bài Thủ khoa Đại Việt. Phải đến khoa thi năm Thiên Ứng Chính Bình thứ 16 đời vua Trần Thái Tông (1247) mới đặt ra định chế tam khôi (3 vị trí đỗ đầu có tên gọi thứ tự là: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa) thì mới có danh hiệu Trạng nguyên. Đến thời nhà Nguyễn thì không lấy danh hiệu Trạng nguyên nữa (danh hiệu cao nhất dưới thời nhà Nguyễn là Đình nguyên). Do đó Trạng nguyên cuối cùng là Trịnh Tuệ đỗ khoa Bính Thìn (1736) thời Lê-Trịnh.

Danh sách

Dưới đây là danh sách các Trạng nguyên của Việt Nam. Danh sách này bao gồm những người được phong là Chính danh Trạng nguyên, tức là Trạng nguyên chính thức kể từ khi có danh vị này.

Trường hợp phân chia 2 ngôi vị thời Trần: Kinh Trạng nguyên (đỗ đầu các Tiến sĩ quê từ Ninh Bình trở ra) và Trại Trạng nguyên (đỗ đầu các Tiến sĩ quê từ Thanh Hoá trở vào) cũng được ghi đủ cả 2 vị. Một số trong số này đã được ghi danh vào bia Tiến sỹ ở Văn Miếu-Quốc Tử Giám.

tt

Tên

Năm đỗ
Trạng nguyên

Đời vua

Ghi chú

1.

2.
99

3.

4.

5.
99

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.
99

14.

15.
99

16.

17.

18.
99

19.
99

20.

21.

22.

23.

24.

25.

26.

27.

28.

29.

30.

31.

32.


33.

34.

35.

36.

37.

38.

39.

40.

41.

42.

43.

44.

45.

46.

47.

48.

49.

50.

51.

52.

53.

54.

55.
25

56.

Lê Văn Thịnh

Mạc Hiển Tích
888

Bùi Quốc Khái          

Nguyễn Công Bình

Trương Hanh
99

Nguyễn Quan Quang

Lưu Miễn

Nguyễn Hiền 

Trần Quốc Lặc

Trương Xán

Trần Cố

Bạch Liêu      

Lý Đạo Tái    
99

Đào Tiêu

Mạc Đĩnh Chi           
99

Đào Sư Tích

Lưu Thúc Kiệm        

Nguyễn Trực
99

Nguyễn Nghiêu Tư
99

Lương Thế Vinh      

Vũ Kiệt          

Vũ Tuấn Chiêu        

Phạm Đôn Lễ           

Nguyễn Quang Bật

Trần Sùng Dĩnh

Vũ Duệ          

Vũ Dương

Nghiêm Hoản

Đỗ Lý Khiêm

Lê Ích Mộc

Lê Nại

Hứa Tam Tĩnh
Nguyễn Giản Thanh

Hoàng Nghĩa Phú

Nguyễn Đức Lượng

Ngô Miễn Thiệu       

Hoàng Văn Tán

Trần Tất Văn

Đỗ Tống

Nguyễn Thiến           

Nguyễn Bỉnh Khiêm

Giáp Hải        

Nguyễn Kỳ

Dương Phúc Tư       

Trần Văn Bảo          

Nguyễn Lượng Thái

Phạm Trấn

Đặng Thì Thố           

Phạm Duy Quyết

Phạm Quang Tiến

Vũ Giới                      

Nguyễn Xuân Chính

Nguyễn Quốc Trinh

Đặng Công Chất      

Lưu Danh Công       

Nguyễn Đăng Đạo
99

Trịnh Tuệ /Trịnh Huệ

1075

1086
88

1185

1213

1232
99

1234

1239

1247

1256

1256

1266

1266

1272
99

1275

1304
99

1374

1400

1442
99

1448
99

1463

1472

1475

1481

1484

1487

1490

1493

1496

1499

1502

1505

1508
99

1511

1514

1518

1523

1526

1529

1532

1535

1538

1541

1547

1550

1553

1556

1559

1562

1565

1577

1637

1659

1661

1670

1683
99

1736

Lý Nhân Tông

Lý Nhân Tông
888

Lý Cao Tông

Lý Huệ Tông

Trần Thái Tông
99

Trần Thái Tông

Trần Thái Tông

Trần Thái Tông

Trần Thái Tông

Trần Thái Tông

Trần Thánh Tông

Trần Thánh Tông

Trần Thánh Tông
99

Trần Thánh Tông

Trần Anh Tông
99

Trần Duệ Tông

Hồ Quý Ly

Lê Thái Tông
99

Lê Nhân Tông
99

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông

Lê Thánh Tông

Lê Hiển Tông

Lê Hiển Tông

Lê Uy Mục

Lê Uy Mục
99

Lê Tương Dực

Lê Tương Dực

Lê Chiêu Tông

Lê Cung Hoàng

Lê Cung Hoàng

Mạc Thái Tổ

Mạc Thái Tông

Mạc Thái Tông

Mạc Thái Tông

Mạc Hiến Tông

Mạc Tuyên Tông

Mạc Tuyên Tông

Mạc Tuyên Tông

Mạc Tuyên Tông

Mạc Tuyên Tông

Mạc Mậu Hợp

Mạc Mậu Hợp

Mạc Mậu Hợp

Lê Thần Tông

Lê Thần Tông

Lê Thần Tông

Lê Huyền Tông

Lê Hy Tông
99

Lê Ý Tông

Trạng nguyên đầu tiên.

Tổ 5 đời của Trạng nguyên
Mạc Đĩnh Chi.

Ông tổ nghề làm lọng

Ông tổ nghề nuôi ong.

Trạng nguyên đầu tiên của
triều đại nhà Trần.

 

 

Trạng nguyên nhỏ tuổi nhất.

Kinh Trạng nguyên

Trại Trạng nguyên

Kinh Trạng nguyên

Trại Trạng nguyên

Tổ thứ ba (Huyền Quang) của
thiền phái Trúc Lâm Yên Tử

 

Cháu 5 đời của Mạc Hiển Tích, Lưỡng quốc Trạng nguyên

 

 

Lưỡng quốc Trạng nguyên
văn bia đầu tiên.

Trạng Lợn,
Lưỡng quốc trạng nguyên.

Trạng Lường

 

 

Trạng Chiếu (Tam nguyên)

 

 

 

 

 

 

 

Trạng Ăn

Trạng Ngọt
Trạng Me

 

 

 

 

 

 

 

Trạng Trình

 

 

 

 

 

 

(là Thám hoa)

 

 

 

Trạng nguyên lớn tuổi nhất

 

 

 

Trạng Bịu,
Lưỡng quốc Trạng nguyên

Trạng nguyên cuối cùng

 
Nếu dựa theo danh sách này thì có 49 Trạng nguyên chính thức và Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Hiền. Những người đỗ đầu các khoa thi từ năm 1246 trở về trước chưa đặt danh hiệu trạng nguyên.

Tuy nhiên, các tác giả Vũ Xuân Thảo trong bài Vài số liệu, tư liệu chưa chính xác trong cuốn "Những ông nghè ông cống triều Nguyễn" đăng trên tạp chí Xưa và Nay số 67, tháng 9 năm 1999 và Lê Thái Dũng trong Giở trang sử Việt năm 2008 của NXB Đại học Quốc gia Hà Nội thì Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quan Quang, đỗ khoa Bính Ngọ (1246).

Có tài liệu như Các nhà khoa bảng Việt Nam (dẫn theo Hồng Đức) lại tính Nguyễn Quan Quang là vị trạng nguyên đầu tiên: Phải tới khoa thi thứ 6 (khoa Đại tỉ thủ sĩ) vào năm Bính Ngọ (1246), niên hiệu Thiên Ứng Chính Bình thứ 15, đời vua Trần Thái Tông mới đặt danh hiệu Tam khôi (Trạng nguyên – Bảng nhãn – Thám hoa) và Nguyễn Quan Quang đã đậu Trạng nguyên, Phạm Văn Tuấn đậu Bảng nhãn, Vương Hữu Phùng đậu Thám hoa.

 Trong danh sách 47 vị trạng nguyên treo ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội) thì Nguyễn Quan Quang được ghi đầu tiên rồi sau đó mới là Nguyễn Hiền!

Số Trạng nguyên

Theo một số tài liệu, trong đó có cuốn Những ông nghè ông cống triều Nguyễn của Bùi Hạnh Cẩn, Nguyễn Loan và Lan Phương, NXB Văn hóa Thông tin, 1995, dựa vào các công trình Các nhà khoa bảng Việt Nam, NXB Văn hóa, 1993; Quốc triều hương khoa lục, NXB TP HCM, 1993 thì từ khi bắt đầu mở khoa thi (1075) đến khi chấm dứt (khoa thi cuối cùng tổ chức năm 1919), tổng cộng có 184 khoa thi với 2785 vị đỗ đại khoa (đỗ tiến sĩ và tính cả phó bảng), trong đó có 56 Trạng nguyên (gồm 7 trong số 9 thủ khoa Đại Việt và 49 trạng nguyên trong danh sách này).

Tuy nhiên, tác giả Vũ Xuân Thảo trong bài Vài số liệu, tư liệu chưa chính xác trong cuốn "Những ông nghè ông cống triều Nguyễn" đăng trên tạp chí Xưa và Nay số 67, tháng 9 năm 1999 đã cho rằng con số trên không chính xác. Theo ông thì từ năm 1075 đến năm 1919 có tổng cộng có 185 khoa thi với 2898 vị đỗ đại khoa (tính từ phó bảng trở lên), trong đó chỉ có 47 Trạng nguyên. Cũng theo tác giả này và Lê Thái Dũng trong Giở trang sử Việt năm 2008 của NXB Đại học Quốc gia Hà Nội thì Trạng nguyên đầu tiên là Nguyễn Quan Quang, đỗ khoa Bính Ngọ (1246). 

Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5, tập 1 (2008), trong bài "Nghìn năm văn hiến" (trang 15) của tác giả Nguyễn Hoàng có ghi số liệu như sau: tổng số 185 khoa thi với 2896 người đỗ tiến sĩ, trong đó có 47 Trạng nguyên (thời Trần: 9; thời Lê: 27; thời Mạc: 11).

Xem Văn Miếu - Quốc Tử Giám                                                                                    [quay lại]


Tổng số thành viên: 19604
Thành viên mới nhất: Mỹ Duyên
Đang trực tuyến: 12
Lượt truy cập: 4359560